thuốc trị vết thương lở loét

8. Cồn iod 5%. Cồn ido 5% dùng để làm sát khuẩn những vết loét; chống một số nấm da. Liều dùng: thoa thuốc lên vùng da để khử trùng hoặc vào vùng da tổn thương để tránh lan truyền khuẩn, ngày thoa 2 lần.Ưu điểm: diệt khuẩn, phòng nấm hiệu quảNhược điểm: kích thích TTO - Do dịch COVID-19, người đàn ông ở Long An không được nhập viện nên tự dùng lá thuốc đắp tại nhà, gây lở loét toàn bộ vùng lưng, ngực, cổ. Nguy kịch tính mạng vì tự đắp lá chữa mụn nhọt. Bệnh nhân tiểu đường bỏng độ 3 vì đắp lá lên chân tay. Đắp lá sim Kem bôi ngoài da Fucicort là thuốc dùng để điều trị các bệnh lý da liễu. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ các tác dụng của thuốc và sử dụng đúng cách. Chăm sóc vết thương, vết loét; Viêm nhiễm ngoài da do vi khuẩn, virus, nấm; Contents. 1 Trị vết lở loét ở người bị liệt- Nguyên nhân ; 2 Nguyên tắc điều trị vết lở loét ở người bị liệt. 2.1 Top sản phẩm trị vết lở loét ở người bị liệt. 2.1.1 Cồn 70-75 độ; 2.1.2 Povidon Iod; 2.1.3 Chlorhexidin; 2.1.4 Oxy già; 2.1.5 Nước muối Natri clorid 0,9% Kem kẽm Oxyd SHD 10gramMã hiệu Kem kẽm OXYD-SHDCông dụng Chữa viêm da, dịu da, săn da Điều trị các trường hợp da bị tổn thương nứt nẻ, viêm da; chứng lở loét vì nằm lâu trên giường, loét quanh hôngCách dùng Bôi thương tổn da, ngày 1-3 lầnThành phần Kẽm Oxyd..1,0g, tá dược v.đ..10,0gTrọng lượng 10gramĐơn vị lirik lagu desaku yang kucinta beserta not nya. Gel Multidex REF 46-710 14g/ tuýp/ hộp với công thức đặc biệt cho vết loét khô, là sản phẩm được chọn cho các vùng khó tiếp cận của cơ điểm và lợi íchMultidex gel được chế tạo đặc biệt bằng cách thêm nước & Glycerin vào Multidex bột để tạo dạng gel thích hợp cho vết loét khô. Lâm sàng cho thấy Multidex gel có đặc tính và hiệu quả giống như dạng bột, mặt khác dễ sử dụng hơn đối với những vùng đặc biệt của cơ phần Mantodex trin NF, Acid ascorbic.. Đặc tính- Chứa Glycerin, một chất giữ ẩm để duy trì môi trường ẩm, tốt cho các vết loét khô, tạo điều kiện mô hạt phát triển và tăng sinh biểu Sử dụng dễ dàng cho vết loét ẩm và vết loét Bảo vệ vết loét tránh mất Làm mềm mô hoại tử giúp phẫu thuật cắt lọc được dễ Giảm tiết dịch mủ nên giảm mùi Nhanh chóng lan tỏa vào các ngóc ngách của vết Không độc và không hấp thu vào cơ thể dữ kiện trong hồ sơ- Tác động tốt lên cả vết loét nhiễm trùng và không nhiễm định- Loét da có nhiễm trùng hoặc không nhiễm Vết mổ nhiễm trùng lâu Loét do bỏng Vết thương do chấn thương lâu Loét tì đè do bệnh nhân nằm lâu- Loét chân, vết thương ở chân lâu lành do biến chứng của đái tháo Loét do tắc mạch Vị trí hiến mô, ghép da...Hướng dẫn sử dụng- Cắt lọc mô hoại tử nếu Tưới rửa vết loét bằng nước muối sinh lý 0,9% hoặc dung dịch muối đẳng tương Bôi Multidex a. Với vết loét nông bôi một lớp dầy khoảng cm trên toàn bộ vết loét. b. Với vết loét sâu đắp đấy vết loét cho bằng với mặt da, lưu ý để thuốc len vào hết các ngóc ngách của vết Băng lại bằng băng không dính và thoáng để giữ vệ sinh vết loét. Thay băng mỗi ngày một lần đối với vết loét tiết dịch ít và vừa, hai lần với vết loét tiết dịch nhiều Nền y học hiện đại đã khám phá ra nhiều phương pháp chữa lở loét da hiệu quả. Cùng với Tây y, Đông y cũng đóng vai trò quan trọng trong điều trị lở loét. Bài viết giới thiệu một số cây thuốc nam đã được sử dụng từ lâu đời, có sẵn xung quanh nhà bạn, tiện dùng chữa lở loét da hiệu quả. 1. Những cây thuốc nam thường dùng để chữa lở loét Lá chè xanh Từ lâu, chè xanh là một thức uống thanh nhiệt giải khát phổ biến. Đó là nhờ tính sẵn có và những công dụng tuyệt vời của nó. Chè xanh là một thức uống quen thuộc với nhiều công dụng Đặc điểm Theo Đông y, chè xanh vị đắng, chát, tính mát, quy kinh Can và Tâm. Vị thuốc này có công dụng làm mát, tiêu độc, thanh nhiệt, lợi tiểu, chủ trị mụn nhọt, lở loét, ăn không tiêu. Trong thành phần lá chè chứa nhiều chất hóa học, đặc biệt là tanin. Thành phần này hỗ trợ rất tốt trong các trường hợp như mụn nhọt, lở loét. Cách sử dụng Lá chè được thu hái thường là lá và búp non, chủ yếu thu hoạch vào mùa xuân. Sau đó, đem rửa sạch và sắc uống ngay hoặc có thể phơi khô để dùng dần. Sử dụng lá chè xanh chữa vết lở loét400g lá chè vụn, sắc lấy nước Lấy nước vừa sắc rửa vết loét khi nước còn ấm. Hoặc dùng lá chè vụn đắp trực tiếp lên vết loét. Thực hiện 2-3 lần/ ngày giúp nhanh chóng lên da non và làm dịu vết loét, giảm đau nhức Lá trầu không Trong dân gian, lá trầu không được sử dụng trong các trường hợp viêm răng lợi, viêm nhiễm ngoài da, bệnh lở loét, tổ đỉa,… rất hiệu quả và lành tính. Lá trầu không – một trong những cây thuốc nam lành tính Đặc điểm Theo Đông y, lá trầu vị cay nồng, tính ấm, quy kinh phế, tỳ, vị. Vị thuốc cho công dụng tiêu viêm, sát trùng, hạ khí, chỉ khái. Theo các nghiên cứu, lá trầu không có tác dụng sát khuẩn mạnh nhờ hoạt tính kháng sinh trong thành phần hóa học. Một số bài thuốc trị loét, mụn nhọt từ trầu không Lá trầu không dùng tươi 2 đến 3 lá, cắt cho thật nhỏ rồi cho vào một cốc con. Chế nước sôi vào sao cho ngập. Giống như khi pha chè. Đợi chừng 10-15 phút.. Dùng nước này rửa các vết loét, vết chàm, mụn nhọt. Hoặc Vắt nước trầu không rửa vết loét. Dùng lá sạch phủ lên, băng lại. Có thể lấy lá trầu không nấu nước rửa vết loét hàng ngày. Sau 2 ngày vết loét có thể khô và lên da non. Nghệ – cây thuốc chữa lở loét hiệu quả Nghệ là một loài cây rất quen thuộc trong cuộc sống. Không những được dùng rộng rãi trong ẩm thực mà nghệ còn là một vị thuốc quý với nhiều công dụng tuyệt vời. Đặc biệt trong các trường hợp vết thương, vết loét ngoài da. Nghệ cho hiệu quả tuyệt vời trong chữa lở loét da Đặc điểm Theo Đông y, Nghệ vị cay, đắng, tính ôn, quy kinh can và tỳ. Vị thuốc cho công dụng sinh cơ chỉ huyết, phá ác huyết, giúp lên da non. Theo các nghiên cứu, nghệ chứa các hợp chất màu vàng gọi chung là Curcumin. Một trong các tác dụng của hợp chất này là hoạt tính kháng sinh mạnh và kích thích lên da non. Sử dụng Củ nghệ tươi đem giã nát rồi vắt lấy nước. Thoa đều nước vắt đó lên vết lở loét. Lá đinh lăng Đinh lăng còn có tên gọi khác là cây Nam dương sâm hoặc cây Gỏi cá. Loài thực vật này hay được trồng làm cảnh và lấy lá sử dụng trong ẩm thực. Ngoài ra nó cũng có nhiều công dụng chữa bệnh, đặc biệt trị mụn nhọt lở ngứa. Đinh lăng có thể dùng cả rễ và lá làm thuốc Đặc điểm Theo Đông y, lá đinh lăng vị mát, vị đắng, quy kinh phế, tỳ, thận. Đinh lăng có thể dùng cả rễ, nhưng lá cây mới có công dụng chữa mụn nhọt lở loét. Sử dụng Lá đinh lăng khô dùng khoảng 80g. Thêm 500ml nước sắc ngập lá. Sau khi sắc còn khoảng 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Đắp trực tiếp lên vết loét Lấy khoảng 5-10 lá nhỏ giã nhuyễn. Đắp trực tiếp lên vết loét. Cách làm này giúp chữa lành vết loét hiệu quả, hạn chế để lại sẹo Lá bạc hà Cây bạc hà, có nơi còn gọi là cây Anh sinh, cây Bạt đài hay một số tên khác. Có thể dùng toàn bộ phần trên mặt đất của cây để làm thuốc. Bạc hà – một cây thuốc nam phổ biến Đặc điểm Theo Đông y, bạc hà vị cay, tính mát, quy kinh phế, can. Vị thuốc có công dụng thanh nhiệt, tiêu độc, thông quan,… Bạc hà được sử dụng trong trị vết lở loét chảy nước, lở loét do hỏa độc khí nhập. Theo các nghiên cứu, bạc hà có chứa nhiều tinh dầu khác nhau. Những tác dụng có thể kể tới là khả năng sát khuẩn ngoài da mạnh và giảm đau, làm dịu vết loét Sử dụng Bạc hà có thể sử dụng để uống hoặc đắp trực tiếp lên vết loét Dùng uống Lấy 4-8g lá bạc hà, hãm lấy nước rồi uống Dùng trực tiếp Lấy lá bạc hà tươi vắt hoặc giã lấy nước, bôi lên vết loét 2. Nhược điểm của việc dùng cây thuốc nam chữa lở loét Ngoài những ưu điểm về tính dễ kiếm, lành tính, dễ sử dụng thì sử dụng các loại thuốc nam trị lở loét vẫn có nhiều nhược điểm. Thuốc tác dụng chậm, không mang lại hiệu quả cao Tác dụng của thuốc chưa thực sự được kiểm chứng Hiệu quả không ổn định, phụ thuộc nguyên liệu, cách thu hái chế biến và cơ địa mỗi người Do đó, chữa lở loét da bằng cây thuốc nam không phải là cách điều trị tối ưu nhất. Thay vào đó, người bệnh nên được chăm sóc đúng cách bằng những sản phẩm của y học hiện đại để đảm bảo vết lở loét lành nhanh. 3. Cách chữa lở loét da an toàn, hiệu quả. Bên cạnh việc sử dụng thuốc nam điều trị lở loét da, y học hiện đại đã có rất nhiều phương pháp khác cho hiệu quả. Với các vết lở loét, bước quan trọng nhất cần làm là sát khuẩn vết loét. Sử dụng các thuốc sát khuẩn thông dụng có thể cho hiệu quả cao. Theo y học hiện đại, cần chăm sóc vết loét qua 4 bước Bước 1. Làm sạch sơ bộ vết loét. Sử dụng nước muối sinh lý rửa nhẹ vết loét. Bước 2. Sát khuẩn vết loét. Dung dịch sát khuẩn Dizigone là một lựa chọn phù hợp. Bộ sản phẩm chăm sóc vết loét Dizigone Được kiểm chứng qua các thử nghiệm Quatest 1 – Bộ KHCN, Dung dịch Dizigone đáp ứng được các tiêu chí của một dung dịch sát khuẩn vết thương. Với công nghệ EMWE tiên tiến của châu Âu, Dizigone là lựa chọn thích hợp với các ưu điểm. Ưu điểm Khả năng kháng khuẩn NHANH, MẠNH và hiệu quả, loại bỏ 100% vi khuẩn, nấm, bào tử trong 30 giây Loại bỏ hoàn toàn được màng biofilm và các vi khuẩn có bên trong màng. Không gây đau, xót, an toàn cho cơ thể. Hỗ trợ làm lành vết thương, giảm thời gian liền vết loét do không ảnh hưởng quá trình lên da non, không phá hủy mô sợi, tế bào vùng tổn thương Thật đơn giản khi sử dụng Dizigone bằng cách ngâm, rửa hoặc xịt trực tiếp Dizigone vào vết loét, để nguyên tối thiểu 30 giây. Không cần rửa lại bằng nước. Bước 3 Dưỡng ẩm vết loét Kem chuyên dụng Dizigone Nano Bạc được sử dụng trong bước này. Ngoài khả năng giữ ẩm tốt, sản phẩm còn kích thích quá trình lên da non. Nên kết hợp việc rửa bằng Dung dịch kháng khuẩn Dizigone với kem Dizigone Nano Bạc để tăng hiệu quả kháng khuẩn, lành da và hạn chế sẹo Hiệu quả chăm sóc vết loét bằng Dizigone Bước 4 Băng vết loét Xử lý các vết loét không khó. Tuy nhiên cần lựa chọn phương pháp điều trị hợp lý. Điều quan trọng là phải hiểu được các ưu nhược điểm và cách áp dụng của các phương pháp. Nên kết hợp điều trị bằng các cây thuốc nam chữa lở loét và các sản phẩm của y học hiện đại để đạt được hiệu quả tối ưu. Để được tư vấn và giải đáp thắc mắc về cách chăm sóc loét da, hãy liên hệ ngay Hotline 19009482 Hầu hết các vết loét đều lành khi được điều trị, nhưng một số vết loét không bao giờ lành hoàn toàn. Ngoài việc chăm sóc vết loét hiệu quả thì còn cần phải kết hợp với các loại thuốc chống loét tỳ đè. Dưới đây là những thông tin cần thiết cung cấp cho bạn về việc sử dụng thuốc chống loét tỳ đè cho bệnh nhân nằm do tỳ đè là một biến chứng phổ biến và nghiêm trọng ở những bệnh nhân nằm liệt hay nằm lâu ngày. Lở loét do nằm nhiều còn được gọi là loét tỳ đè và loét do tư thế nằm, đây là những vết thương ở da và mô bên dưới do áp lực trong thời gian dài trên vết loét thường phát triển trên những vùng da bao phủ các vùng xương của cơ thể, chẳng hạn như mắt cá chân, gót chân, hông và xương người có nguy cơ bị loét do tỳ đè là mắc các bệnh lý hạn chế khả năng thay đổi tư thế hoặc khiến họ phải dành phần lớn thời gian trên giường hay chứng của loét do nằm lâuChuyển đổi ác tínhRối loạn phản xạ tự chủViêm tủy xươngPyarthrosisNhiễm trùng huyếtLỗ rò niệu đạoAmyloidosisThiếu Thuốc sát khuẩn – bôi vùng loét tỳ đèVề cơ bản để các vết loét hở ngoài da nhanh lành phải đảm bảo ổ loét được sạch sẽ, không nhiễm trùng, viêm. Để đạt được yêu cầu đó, việc cần thiết là sử dụng các dung dịch kháng khuẩn để vệ sinh vết loại dung dịch kháng khuẩn phải có vai trò tiêu diệt virus, vi khuẩn và nấm. Sau xử lý vết loét được vô khuẩn, khô se và dần co lại. Vì vậy, việc sử dụng các thuốc sát khuẩn bôi loét cần xuyên suốt trong cả quá trình điều loại dung dịch sát khuẩn bao gồmNước oxy già H2O2 Loại bỏ đa phần các mảnh vụn của mô và mủ để làm sạch vết thương. Bôi một lượng vừa đủ nước oxy già nồng độ 1,5% hoặc 3% lên vết thương. Nên dùng băng gạc để che vết thương, tránh nhiễm y tế 70-75 độ Khử trùng, làm sạch vết thương. Bôi một lượng nhất định lên vết loét, nên dùng băng gạc che vết loét lại để tránh nhiễm trùng. Cồn y tế không nên dùng để sát khuẩn trực tiếp vào vết thương hở. Nó sẽ phá hủy cấu trúc hạt và tế bào sợi ở vết thương gây đau, rát, vết loét chậm dịch Povidon iod 10% Povidon iod là phức hợp của iod với polyvinylpyrrolidone. Tác dụng sát khuẩn, diệt khuẩn, nấm, bào tử, động vật đơn bào. Bôi trực tiếp dung dịch sát khuẩn lên vùng da bị tổn thương. Bôi 2 lần/ngày, có thể phủ gạc vô khuẩn lên vết loét để tránhNước muối Natri clorid 0,9% Rửa vết loét nhỏ nông, loại bỏ chất bẩn và vi khuẩn trên bề mặt. Dùng dung dịch Natri clorid 0,9% để làm sạch các vết loét nhỏ nông, ngày 1-2 lần. Dùng rửa sạch các vết loét ban đỏ Thuốc sát khuẩn dung dịch mercurochrome 1%. Sát trùng các vết thương nhẹ, các vết bỏng nhẹ hay các vết trầy xước trên da. Bôi sát khuẩn vết loét sau khi đã rửa bằng nước muối sinh Làm sạch vết loét, diệt vi khuẩn trên các vết loét. Rửa sạch vùng da trước khi bôi Chlorhexidine. Sử dụng bông tăm, gạc thấm, băng, gạc bôi với một lượng vừa phải lên vùng da cần được điều trị. Không dùng Chlorhexidine trên vết thương hởMuối bạc Muối bạc được sử dụng cho người bị liệt có tác dụng kéo dàiCồn iod 5% Cồn iod 5% dùng để sát khuẩn các vết loét; chống một số nấm da. Bôi thuốc lên vùng da để khử khuẩn hoặc vào vùng da tổn thương để tránh nhiễm khuẩn, ngày bôi 2 lần. Không được sử dụng trong sát trùng vết loét hở. Nó chỉ phù hợp để sát trùng ngoài da, ở những vùng da không nhạy dịch sát khuẩn Dizigone Dizigone là dung dịch sát khuẩn thế hệ mới, diệt mầm bệnh dựa trên công nghệ kháng khuẩn ion. Rửa trực tiếp dung dịch lên vết loét, để nguyên tối thiểu trong 30 giây. Không cần rửa lại bằng nước. Mỗi ngày thực hiện 3-4 lần để đạt hiệu quả tối Thuốc trị lở loét cho người Kháng sinhNgoài thuốc bôi sát khuẩn, kháng sinh cũng thường xuyên được sử dụng nhằm tối ưu khả năng diệt khuẩn. Kháng sinh điều trị loét tỳ đè được bác sĩ chỉ định trong các trường hợp có nhiễm trùng nặng hoặc bội nhiễm sang các cơ quan, bộ phận khác trong cơ 2 con đường đưa kháng sinh vào cơ thểKháng sinh tác dụng toàn thân thường dùng qua đường uống hoặc đường tiêm truyền tĩnh mạch. Một số thuốc chống loét tì đè phổ biến cho vết loét tỳ đè Nhóm beta – lactam, nhóm Aminoglycosid, nhóm quinolonKháng sinh tác dụng tại chỗ Thường dùng thuốc bôi ngoài da có dạng như mỡ, kem, gel... Các thuốc này có thể chứa neomycin, polymyxin hay sulfadiazine bạc... Thuốc xịt chống lở loétThuốc xịt chống loét do tì đè Sanyrene có thành phần là 99% Corpitolino 60 / glycerides có độ oxi hóa cao của các acid béo thiết yếu, các acid linoleic 60% và Vitamin E tocopherol acetate. Giúp phòng và điều trị vết loét lâu lành; vùng da bị ban đỏ do tì đè, cọ xát hoặc bị cắt; da khô và mất nước; da yếu, mỏng manh do điều kiện ẩm ướt và dinh dưỡng dùng Một hoặc hai lần xịt vào vùng da bị tì đè có nguy cơ gót chân, vùng xương cùng – xương ngồi tùy thuộc vào vị trí của nó. Dùng các đầu ngón tay xoa đều và nhẹ nhàng trong 1 phút để ngấm thuốcLiều dùng Dùng 3-4 lần trong 24 giờ, lúc xoay trở bệnh Thuốc bôi chống lở loétThuốc bôi chống lở loét Silvirin Được bào chế dưới dạng kem của phức hợp sulfadiazine bạc, dùng để bôi lên vết loét tì đè giúp đem lại tác dụng kháng khuẩn tại chống loét tì đè Gel Oatrum Gold Tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, làm lành nhanh tổn thương trên dán chống loét Miếng dán chống loét cho người già là sản phẩm với công nghệ tiên tiến hỗ trợ cho bệnh nhân chống chảy dịch, vết loét khô và kéo da non nhanh hơn. Miếng dán chống loét sử dụng các ion bạc và than hoạt tính carbonat chống lại nhiễm khuẩn do vi trùng, hút dịch chảy ra từ vết loét nhanh chóng làm khô vết thương chỉ sau 2 lần sử Thuốc giảm đau vết loétThuốc giảm đau Paracetamol Loại thuốc giảm đau thông dụng nhất được sử dụng là Paracetamol. Nếu bệnh nhân bị dị ứng với paracetamol, có thể thay thế bằng các thuốc khác cùng nhóm NSAIDs như diclophenac, ibuprofen. Những thuốc này khi đau ở mức độ nhẹ đến trung kháng sinh điều trị NSAIDs Nếu mức độ đau vết loét tăng dần và không cải thiện khi dùng NSAIDs, bệnh nhân sẽ được chỉ định dùng OPIOIDs. Các thuốc nhóm này có hiệu lực giảm đau mạnh nhưng nằm trong nhóm gây nghiện – hướng thần. Vì vậy, việc sử dụng và bảo quản thuốc cần được tuân thủ chặt Thuốc kích thích tái tạo daGiúp làm mềm vết loét, ngăn sự co kéo ở vị trí tổn thương, làm giảm cảm giác đau và tạo điều kiện cho vết loét nhanh lành. Nên sử dụng những loại kem dưỡng ẩm có nguồn gốc từ tự nhiên để an toàn với cơ số loại kem dưỡng ẩm thường dùng là Vaselin, Lanolin, Vitamin E, Dizigone Nano đây là một số loại thuốc chống loét tỳ đè cho bệnh nhân nằm nhiều. Hy vọng bài viết đã cung cấp thông tin hữu ích cho bạn đọc. Lưu ý, trước khi sử dụng bất kỳ một loại thuốc nào, người thân bệnh nhân cần tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Loét tỳ đè là tình trạng xảy ra phổ biến ở những bệnh nhân nằm liệt lâu ngày. Nếu chăm sóc vết loét ở người già không đúng cách sẽ khiến vết loét ngày càng ăn sâu và lan rộng hơn. Nếu để tình trạng này càng kéo dài sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho bệnh nhân. Một trong những biện pháp điều trị vết lở loét ở người già – người liệt là dùng thuốc chống loét cho người liệt – người già. Có thể sử dụng các loại thuốc chống loét tì đè thuốc bôi loét tỳ đè, thuốc uống, miếng dán chống loét cho người già. Các loại thuốc chống loét da thuốc chống loét sanyrene, dung dịch sát khuẩn Dizigone, Sulfadiazin bạc… Các loại thuốc chống loét cho người liệtNguyên tắc điều trị vết loét ở người già – người liệtThuốc sát khuẩn – thuốc bôi loét tỳ đè 1. Nước oxy già H2O22. Cồn y tế 70-75 độ3. Dung dịch Povidon iod 10%4. Nước muối Natri clorid 0,9%5. Thuốc đỏ6. Chlorhexidine7. Muối bạc8. Cồn iod 5%9. Dung dịch sát khuẩn DizigoneThuốc chống loét tì đè cho người già – người liệtĐiều trị vết thương lở loét bằng thuốc bôi loét tỳ đèThuốc chống loét Sanyrene – xịt chống loét urgoThuốc bôi chống lở loét SilvirinThuốc chống loét tì đè Gel Oatrum GoldMiếng dán chống loét cho người giàMiếng dán chống loét ion carbon bạcMiếng dán chống loét urgotulThuốc giảm đau vết loétThuốc giảm đau ParacetamolThuốc kháng sinh điều trị NSAIDsThuốc uống chống viêmKháng sinh chống loét cho người liệtThuốc kích thích tái tạo daĐiều trị vết loét ở người già không cần dùng thuốc Nguyên tắc điều trị vết loét ở người già – người liệt Chăm sóc dinh dưỡng đầy đủ; truyền máu, truyền đạm khi cần thiết… để tăng khả năng phục hồi tự nhiên. Xoay trở tư thế người bệnh 30 – 60 phút/lần để giảm áp lực tỳ đè; kiểm soát các bệnh lý sẵn có như đái tháo đường, tăng huyết áp… Lau rửa, vệ sinh vết loét tối thiểu 3-4 lần/ngày bằng sản phẩm phù hợp để đảm bảo ổ loét sạch sẽ, không viêm, nhiễm trùng; đảm bảo vết loét đủ ẩm, thoáng khí. Cắt bỏ ổ hoại tử, ghép da… áp dụng với loét tỳ đè mức độ nặng, ổ loét sâu và rộng. Để đảm bảo vết loét được kiểm soát sạch khuẩn, không viêm, nhiễm trùng và phục hồi tốt, cần sử dụng dung dịch kháng khuẩn, thuốc kháng sinh phù hợp. THAM KHẢO PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ LOÉT TỲ ĐÈ BỘ Y TẾ Thuốc sát khuẩn – thuốc bôi loét tỳ đè Nguyên tắc cơ bản để các vết loét hở ngoài da nhanh lành là phải đảm bảo ổ loét được sạch sẽ, không bị viêm, nhiễm trùng. Để đạt được yêu cầu đó, việc sử dụng các dung dịch kháng khuẩn để vệ sinh vết loét là cần thiết. Dung dịch kháng khuẩn có vai trò tiêu diệt vi khuẩn, virus và nấm. Nhờ vậy, vết loét được vô khuẩn, dần khô se và co lại. Vì vậy, cần sử dụng các thuốc sát khuẩn bôi loét xuyên suốt trong quá trình điều trị. 1. Nước oxy già H2O2 Tác dụng loại bỏ các mảnh vụn của mô và mủ để làm sạch vết thương. Cách dùng Bôi một lượng vừa đủ nước oxy già nồng độ 1,5% hoặc 3% lên vết thương. Nên dùng băng gạc để che vết thương, tránh nhiễm trùng. Ưu điểm giá thành rẻ, không có màu Nhược điểm Gây xót, kích ứng da Phổ tác dụng hẹp, không hiệu quả trên bào tử, nấm Cần sử dụng nồng độ cao, thời gian tiếp xúc lâu Không dùng trên các vết thương đang lành vì sẽ gây tổn thương mô, vết loét lâu lành 2. Cồn y tế 70-75 độ Tác dụng Khử trùng, làm sạch vết thương. Cách dùng Bôi một lượng nhất định lên vết loét Nên dùng băng gạc che vết loét lại để tránh nhiễm trùng Nhược điểm Một số ưu nhược điểm của nó tương tự với nước oxy già. Lưu ý Cồn y tế không nên dùng để sát khuẩn trực tiếp vào vết thương hở. Nó sẽ phá hủy cấu trúc hạt và tế bào sợi ở vết thương gây đau, xót, vết loét chậm lành. 3. Dung dịch Povidon iod 10% Povidon iod là phức hợp của iod với polyvinylpyrrolidone. Tác dụng Sát khuẩn, diệt khuẩn, nấm, bào tử, động vật đơn bào Cách dùng Bôi trực tiếp dung dịch sát khuẩn lên vùng da bị tổn thương Bôi 2 lần/ngày, có thể phủ gạc vô khuẩn lên vết loét để tránh nhiễm trùng Ưu điểm Ít kích ứng và tác dụng kéo dài hơn cồn, nước oxy già Ít độc hơn so với các chế phẩm chứa iod ở dạng tự do 4. Nước muối Natri clorid 0,9% Rửa vết loét nhỏ nông, loại bỏ chất bẩn và vi khuẩn trên bề mặt. Bác sĩ cũng có thể chỉ định các dung dịch sát khuẩn sử dụng kèm với nước muối nếu là vết loét hở lớn, có nguy cơ nhiễm khuẩn cao. Liều dùng Dùng dung dịch Natri clorid 0,9% để làm sạch các vết loét nhỏ nông, ngày 1-2 lần. Dùng rửa sạch các vết loét ban đầu. Ưu điểm An toàn, không xót, không ảnh hưởng quá trình lành vết loét. Nhược điểm Khả năng sát trùng yếu, thường chỉ dùng trong rửa sạch hoặc sát khuẩn vết loét ban đầu, sau đó cần dùng thêm các dung dịch sát khuẩn khác. 5. Thuốc đỏ Thuốc sát khuẩn dung dịch mercurochrome 1% Chỉ định sát trùng các vết thương nhẹ, các vết bỏng nhẹ hay các vết trầy xước trên da Liều dùng Bôi sát khuẩn vết loét sau khi đã rửa bằng nước muối sinh lý. Ưu điểm sát khuẩn, giúp làm khô vết thương nhanh Nhược điểm Thành phần có chứa thủy ngân nên với những vết thương hở, rớm máu tuyệt đối không được sử dụng thuốc đỏ để sát trùng. Thủy ngân có thể đi vào máu gây ngộ độc máu, nguy hiểm tới tính mạng bệnh nhân. 6. Chlorhexidine Tác dụng làm sạch, diệt vi khuẩn trên các vết loét. Cách dùng Rửa sạch da trước khi bôi Chlorhexidine Sử dụng bông tăm, giấy thấm, băng, gạc bôi một lượng vừa phải lên vùng da cần được điều trị Không dùng thuốc trên vết thương hở Ưu điểm có thể lưu lại trên vết loét, kéo dài tác dụng Nhược điểm Phổ tác dụng hẹp Dễ gây kích ứng, phản ứng quá mẫn với vết thương hở Tác dụng không mong muốn khô miệng, rối loạn nhịp tim 7. Muối bạc Muối bạc là thuốc bôi loét cho người liệt có tác dụng kéo dài Ưu điểm Muối bạc có phổ kháng khuẩn khá rộng, hiệu lực kéo dài nên được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực. Nhược điểm Làm đổi màu da khi sử dụng kéo dài. Có nguy cơ gây độc lên hệ gen của người, gây tác dụng phụ trên các tế bào niêm mạc phổi. Gây ô nhiễm môi trường khi không được xử lý chất thải đúng cách, ảnh hưởng tới hệ sinh thái. Ngưỡng hiệu quả hẹp nồng độ bạc quá thấp không đủ hiệu lực kháng khuẩn, nông độ quá cao gây kích ứng. 8. Cồn iod 5% Cồn ido 5% dùng để sát khuẩn các vết loét; chống một số nấm da. Liều dùng Bôi thuốc lên vùng da để khử khuẩn hoặc vào vùng da tổn thương để tránh nhiễm khuẩn, ngày bôi 2 lần. Ưu điểm Diệt khuẩn, chống nấm hiệu quả Nhược điểm Kích ứng tại chỗ; gây bỏng rát, đau. Dùng diện quá rộng và vết loét tổn thương sâu có thể gây nhiễm độc iod. Không tiêu diệt được mầm bệnh virus. Nhuộm màu da nên khó quan sát tiến triển của vết loét. Có thể làm tổn hại đến tế bào lành. Do đó, cồn iod 5% không được sử dụng trong sát trùng vết loét hở. Nó chỉ phù hợp để sát trùng ngoài da, ở những vùng da không nhạy cảm. 9. Dung dịch sát khuẩn Dizigone Dizigone là dung dịch sát khuẩn thế hệ mới, diệt mầm bệnh dựa trên công nghệ kháng khuẩn ion. Tác dụng tiêu diệt vi khuẩn, nấm, bào tử Cách dùng Rửa trực tiếp dung dịch lên vết loét, để nguyên tối thiểu trong 30 giây. Không cần rửa lại bằng nước. Mỗi ngày thực hiện 3-4 lần để đạt hiệu quả tối ưu. Ưu điểm Phổ diệt khuẩn rộng Hiệu quả nhanh diệt khuẩn 99,9% sau 30 giây Không gây đau xót, không làm tổn thương tổ chức hạt, nhanh lành vết thương An toàn, không gây độc với cơ thể Dung dịch trong suốt, không gây nhuộm màu da Được kiểm chứng chất lượng tại 2 trung tâm kiểm nghiệm hàng đầu VN Trung tâm Quatest 1 – Bộ Khoa học công nghệ và Trung tâm Dược lý – ĐH Y Hà Nội Nhược điểm có mùi chloride nhẹ đặc trưng Thuốc chống loét tì đè cho người già – người liệt Ngoài thuốc bôi sát khuẩn, kháng sinh cũng thường xuyên được sử dụng nhằm tối ưu khả năng diệt khuẩn. Kháng sinh điều trị loét tỳ đè được bác sĩ chỉ định trong các trường hợp có nhiễm trùng nặng hoặc bội nhiễm sang các cơ quan, bộ phận khác trong cơ thể. Có 2 con đường đưa kháng sinh vào cơ thể Kháng sinh tác dụng toàn thân thường dùng qua đường uống hoặc đường tiêm truyền tĩnh mạch. Một số thuốc chống loét tì đè phổ biến cho vết loét tỳ đè Nhóm beta – lactam penicillin, amoxicillin, cephalosporin… Nhóm aminoglycosid streptomycin, kanamycin… Nhóm quinolon ofloxacin, ciprofloxacin… Kháng sinh tác dụng tại chỗ Thường dùng thuốc bôi ngoài da có dạng như mỡ, kem, gel… Các thuốc này có thể chứa neomycin, polymyxin hay sulfadiazine bạc… Điều trị vết thương lở loét bằng thuốc bôi loét tỳ đè Thuốc chống loét tì đè có chứa các kháng sinh như neomycin, polymycin, sulfadiazine bạc… cho tác dụng hiệu quả trên các chủng vi khuẩn khó bị tiêu diệt bởi chất sát khuẩn thông thường. Ưu điểm của loại thuốc bôi loét tỳ đè này là kháng sinh được hấp thu trực tiếp qua da, hạn chế tác dụng không mong muốn so với kháng sinh dùng đường uống. Tuy nhiên, phản ứng dị ứng với kháng sinh có thể diễn ra ở một số người nhạy cảm, dẫn tới sốc phản vệ gây nguy hiểm tính mạng. So với thuốc sát khuẩn thì kháng sinh có nhiều tác dụng phụ hơn. Thuốc chống loét Sanyrene – xịt chống loét urgo Thuốc xịt chống loét do tì đè Sanyrene có thành phần là 99% Corpitolino 60 / glycerides có độ oxi hóa cao của các acid béo thiết yếu, các acid linoleic 60% và Vitamin E tocopherol acetate. Giúp phòng và điều trị vết loét lâu lành. Vùng da bị ban đỏ do tì đè, cọ sát hoặc bị cắt, da khô và mất nước, da yếu, mỏng manh do điều kiện ẩm ướt và dinh dưỡng kém. thuốc chống loét lưng Cách dùng Một hoặc hai lần xịt vào vùng da bị tì đè có nguy cơ gót chân, vùng xương cùng – xương ngồi tùy thuộc vào vị trí của nó. Dùng các đầu ngón tay xoa đều và nhẹ nhàng trong 1 phút để ngấm thuốc Liều dùng Dùng 3-4 lần trong 24 giờ, lúc xoay trở bệnh nhân. Thuốc bôi chống lở loét Silvirin Thuốc bôi chống lở loét Silvirin được bào chế dưới dạng kem của phức hợp sulfadiazine bạc, dùng để bôi lên vết loét tì đè giúp đem lại tác dụng kháng khuẩn tại chỗ. Bởi nhẽ, các phân tử bạc khi kết hợp với protein sẽ giải phóng một lượng bạc phân tử vừa đủ để tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên, loại kem bôi ngoài da này cũng tiềm ẩn nhược điểm khi làm giảm quá trình tiêu hủy và bong tróc mô chết ở vết thương. Thuốc chống loét tì đè Gel Oatrum Gold Tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, làm lành nhanh tổn thương trên da của hoạt chất Berberine đã được nhiều nghiên cứu nổi tiếng trên thế giới chứng minh. Điều này đã tạo tiền đề cho sản phẩm Oatrum Gold; ứng dụng thành công hoạt chất Berberine trong điều trị vết loét da cho người bị liệt, đem lại hiệu quả ngoài mong đợi. Lưu ý thuốc chống loét tì đè có chứa kháng sinh chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ. Không nên tự sử dụng kháng sinh bội, rắc lên vết thương vì có thể gây kích ứng, hoại tử hoặc khiến tình trạng loét càng trầm trọng hơn. Miếng dán chống loét cho người già Miếng dán chống loét cho người già là một sản phẩm dáng loét hỗ trợ tiên tiến cho bệnh nhân chống chảy nước dịch, khô và kéo da non nhanh. Miếng dán chống lở loét sử dụng ion bạc và than hoạt tính carbonat chống lại nhiễm khuẩn của vi trùng, hút dịch chảy ra từ vết thương nhanh chống làm khô vết thương chỉ 2 lần sử dụng. Miếng dán chống loét ion carbon bạc Miếng dán chống loét ion carbon bạc KoCarbonAg là một sản phẩm của Korea Hàn quốc điều trị giảm loét nhanh chống. Sử dụng 3 lớp bao gồm lớp hút dịch, lớp ion bạc, lớp chống dính giúp giảm đau nhứt và làm lành ngay vết thương. Nhiều người sử dụng miếng dáng chống loét ion carbon bạc có kết quả ngay sau khi sử dụng 2 miếng. Tùy theo vết thương, bạn có thể sử dụng cho người bệnh loại 10 x 10 cm hoặc 20 x 20 cm hoặc có thể cắt nhỏ ra để sử dụng nơi vết thương nhỏ mà không có sự bất tiện nào. Miếng dán chống loét urgotul URGOTUL gạc lưới vô trùng thông thoáng với công nghệ TLC độc quyền được sáng chế bởi LABORATORIES URGO. URGOTUL có những ưu điểm nổi bật như Lành thương tối ưu trong môi trường ẩm Thay băng không đau Không dính vào vết thương Với đặc tính linh hoạt, Urgotul đặc biệt phù hợp cho các vết thương ngoài da, không nhiễm trùng Thuốc giảm đau vết loét Khi vết loét hành hạ bệnh nhân bởi những cơn đau dai dẳng, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc giảm đau để hỗ trợ. Phác đồ điều trị đau sẽ phụ thuộc vào mức độ đau và tình trạng bệnh lý sẵn có của bệnh nhân. Thuốc giảm đau Paracetamol Loại thuốc giảm đau thông dụng nhất là paracetamol. Nếu bệnh nhân bị dị ứng thuốc này, có thể thay thế bằng các thuốc khác cùng nhóm NSAIDs như ibuprofen, diclophenac. Các thuốc này dùng với đau mức độ nhẹ – trung bình. Với người bệnh có tiền sử loét dạ dày, cần dùng thuốc một cách thận trong do NSAIDs gây tác dụng phụ chủ yếu trên dạ dày. Thuốc kháng sinh điều trị NSAIDs Nếu mức độ đau tăng dần và không cải thiện khi dùng NSAIDs, bệnh nhân sẽ được chỉ định dùng OPIOIDs. Các thuốc nhóm này có hiệu lực giảm đau mạnh nhưng nằm trong nhóm gây nghiện – hướng thần. Vì vậy, việc sử dụng và bảo quản thuốc cần được tuân thủ chặt chẽ. Một số thuốc nằm trong nhóm OPIOIDs codein, tramadol… Thuốc uống chống viêm Viêm là một phản ứng bảo vệ cơ thể khi có vết loét, có xâm nhập từ bên ngoài. Tuy nhiên nếu tình trạng viêm dai dẳng sẽ ảnh hưởng cuộc sống và làm vết loét chậm lành. Một số loại thuốc giảm đau như ibuprofen, diclofenac và naproxen có kèm cả tác dụng chống viêm. Ngoài ra có thể sử dụng thuốc chống viêm steroid để cho hiệu quả chống viêm cao. Lưu ý không lạm dụng nhóm thuốc này vì nó có nhiều tác dụng phụ. Kháng sinh chống loét cho người liệt Nếu tình trạng loét kéo dài, vết loét lớn, nguy cơ nhiễm vi khuẩn tăng lên, bệnh nhân có thể được bác sĩ kê thêm thuốc kháng sinh để ngăn ngừa bội nhiễm. Các dấu hiệu của bội nhiễm vi khuẩn Vết loét lan rộng, Viêm nặng kèm chảy dịch mủ, Thân nhiệt tăng, sốt, Đau nhức nhiều,… Bác sĩ sẽ là người chỉ định có dùng kháng sinh đường toàn thân để chống bội nhiễm không, tùy vào từng trường hợp cụ thể. Có thể dùng kháng sinh nhóm beta-lactam, aminosid, quinolon,… Dùng kháng sinh đường toàn thân có thể gây ra nhiều tác dụng phụ như dị ứng, sốc phản vệ, rối loạn tiêu hóa,… Vì vậy việc sử dụng kháng sinh phải tuyệt đối tuân theo chỉ định của bác sĩ. Thuốc kích thích tái tạo da Độ ẩm làm mềm vết loét, ngăn sự co kéo ở vị trí tổn thương, làm giảm cảm giác đau và tạo điều kiện cho vết loét nhanh lành. Nên sử dụng những loại kem dưỡng ẩm có nguồn gốc từ tự nhiên để an toàn với cơ thể Một số loại kem dưỡng ẩm thường dùng là Vaselin, Lanolin, Vitamin E, Dizigone Nano Bạc. Điều trị vết loét ở người già không cần dùng thuốc Đệm chống loét là công cụ đắc lực để điều trị phòng chống loét tỳ đè hiệu quả nhất. Đây là phương pháp phòng và điều trị vết loét do tỳ đè ở người già, bệnh nhân bị liệt hiệu quả được các chuyên gia y tế khuyên dùng. Bởi vì Đây là phương pháp chống loét da an toàn, không lo tác dụng phụ từ những loại thuốc bôi loét tỳ đè thông thường. Đệm được cấu tạo gồm nhiều múi khác nhau, khi bơm hoạt động thì hơi sẽ được luân chuyển liên tục từ múi hơi này sang múi hơi khác. Giúp giảm lực tiếp xúc trên bề mặt da. Và luôn điều hòa nhiệt độ khoảng 28 độ C rất an toàn. Với nệm hơi chống loét, người chăm sóc bệnh nhân không phải chăm sóc quá nhiều, giúp tiết kiệm thời gian và công sức. Đồng thời đem lại cảm giác thoải mái cho người già, bệnh nhân bị liệt. Nếu bạn muốn tìm địa chỉ bán nệm hơi chống loét uy tín. Có thể liên hệ theo Hotline tư vấn miễn phí

thuốc trị vết thương lở loét